Đất trồng lúa có được thế chấp không? và một số thông tin liên quan

Đất trồng lúa có được thế chấp không? Có lẽ đây là thắc mắc mà đang được rất nhiều người quan tâm. Vậy hãy cùng với chúng tôi làm rõ vấn đề này. Và cùng tìm hiểu thêm những vấn đề khác có liên quan đến đất trồng lúa. Mà chúng ta cũng cần phải lưu ý? Mời các bạn xem qua bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé.

Định nghĩa về đất trồng lúa là loại đất gì?

Dựa trên các cách phân loại đất đai theo như quy định của pháp luật Việt Nam mới nhất. Thì chúng ta có ta có thể hiểu được rằng đất trồng lúa. Là một dạng đất thuộc vào đất trồng cây hàng năm và nằm trong nhóm đất nông nghiệp.

Đất trồng lúa ở dạng ruộng và dạng nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên. Hoặc là trồng lúa kết hợp cùng với các mục đích sử dụng đất khác. Đã được pháp luật cho phép, tuy nhiên nó được dùng để trồng lúa là chính. Trong trường hợp đất trồng lúa nước có kết hợp thêm với việc nuôi trồng thủy sản. Thì ngoài việc thống kê theo mục đích trồng lúa nước ra. Thì người sử dụng còn phải thống kê theo mục đích phụ là nuôi trồng thủy sản.

Khái niệm về đất trồng lúa là đất gì?
Khái niệm về đất trồng lúa là đất gì?

Phân loại đất trồng lúa

Đất trồng lúa hiện nay đang được phân loại thành 3 dạng chính, bao gồm:

  • Đất chuyên trồng lúa nước: Đây là một dạng ruộng trồng lúa nước (gồm cả ruộng bậc thang). Hằng năm sẽ cấy và trồng lúa từ hai vụ lúa trở lên. Kể cả trong trường hợp có luân canh, xen canh cùng với cây hàng năm khác. Hay là có khó khăn đột xuất mà chỉ có thể trồng cấy được một vụ. Hoặc là không được sử dụng trong thời gian không quá một năm. Sẽ được ký hiệu của đất chuyên trồng lúa nước là LUC.
  • Đất trồng lúa nước còn lại: Đây là một dạng đất trồng lúa nước còn lại là ruộng trồng lúa nước (gồm có cả ruộng bậc thang). Hàng năm chỉ trồng được một vụ lúa. Kể cả trường hợp trong năm có thuận lợi mà trồng thêm một vụ lúa khác. Hoặc trồng thêm cây hàng năm khác. Hoặc là do khó khăn đột xuất mà không sử dụng trong một thời gian không quá một năm. Ký hiệu đất trồng lúa nước còn lại sẽ là LUK.
  • Đất trồng lúa nương: Đây là một dạng đất chuyên trồng lúa ở trên sườn đồi, núi dốc. Từ một vụ trở lên, kể cả trường hợp trồng lúa không thường xuyên theo chu kỳ. Và cả trường hợp có luân canh, xen canh cùng với cây hàng năm khác. Ký hiệu đất trồng lúa nước của loại đất này sẽ là LUN.
Đất trồng lúa đang được phân thành 3 loại chính
Đất trồng lúa đang được phân thành 3 loại chính

Tìm hiểu đất trồng lúa có được thế chấp hay không?

Theo như quy định trong Điều 188 của Luật đất đai 2013. Đất trồng lúa có thể được thế chấp nếu như đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước đó.
  • Đất không nằm trong diện có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để có thể bảo đảm cho việc thi hành án.
  • Đất đang trong thời hạn sử dụng đất.

Bên cạnh đó, người sử dụng đất cũng cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

  • Trường hợp là các cá nhân, các hộ gia đình được Nhà nước cho thuê và trả tiền thuê đất hàng năm. Thì ngân hàng sẽ không chấp nhận đó là tài sản để đảm bảo cho việc vay vốn.
  • Giá trị của đất trồng lúa thường sẽ thấp hơn nhiều so với giá trị của đất thổ cư. Và thông thường ngân hàng chỉ giải ngân từ 40% cho đến 50% giá trị tài sản đảm bảo.
  • Không phải ngân hàng nào cũng cho vay thế chấp quyền sử dụng đất trồng lúa. Đơn giản bởi vì nó có rủi ro cao đối với họ.

Chính vì thế, bạn cũng cần phải cân nhắc và tìm hiểu rõ ràng. Về các quy định vay thế chấp đất. Đối với đất trồng lúa mới nhất hiện nay. Nhằm tránh lãng phí thời gian, công sức.

Đất trồng lúa được thế chấp khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện tại điều 188 của luật đất đai năm 2013
Đất trồng lúa được thế chấp khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện tại điều 188 của luật đất đai năm 2013

Đất trồng lúa có được phép chuyển nhượng hay không?

Để có thể chuyển nhượng đất trồng lúa thì người sử dụng cũng phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

Theo như trong quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013. Thì người sử dụng đất trồng lúa có thể thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi đảm bảo đầy đủ được các điều kiện sau đây:

  • Người sử dụng phải có Giấy chứng nhận. Trừ một số trường hợp đã được quy định tại khoản 3 Điều 186. Và một số các trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này
  • Đất không nằm trong diện có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo cho việc thi hành án
  • Đất đang trong thời hạn sử dụng đất 

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Cũng phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai. Đồng thời nó sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, nếu như người sử dụng không đáp ứng được một trong các điều kiện. Như chúng tôi đã liệt kê ra ở phái bên trên. Thì khi đó bên chuyển nhượng (tức là bên người bán) sẽ không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.

Khi đảm bảo đủ các điều kiện đất trồng lúa sẽ được chuyển nhượng
Khi đảm bảo đủ các điều kiện đất trồng lúa sẽ được chuyển nhượng

Đất trồng lúa có được chuyển đổi sang mục đích sử dụng hay không?

Để có thể hiểu được lý do vì sao đang có rất nhiều người thắc mắc đất trồng lúa có chuyển đổi mục đích hay không? Thì chúng ta cần tif hiểu theo các nội dung sau:

Lý giải đất trồng lúa chuyển đổi mục đích

Theo như quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật đất đai năm 2013 thì: “Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa. Hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp…”. Tuy vậy ở Khoản 2 Điều 44 của Luật đất đai năm 2013 lại quy định: “Trong trường hợp cần thiết. Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát. Và thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất. Đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng”. Như vậy chúng ta cũng có thể thấy rằng việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa không hề dễ dàng. Nó còn tùy thuộc rất nhiều vào từng trường hợp cụ thể. Mà  từ đó mới quyết định có được chuyển đổi hay không.

Đất trồng lúa chuyển đổi mục đích
Đất trồng lúa chuyển đổi mục đích

Lý do nhiều người muốn chuyển đổi đất trồng lúa sang mục đích

Nói tóm lại, đất trồng lúa khi muốn chuyển đổi mục đích để sử dụng. Thì cần phải có được sự cho phép của cơ quan Nhà nước  có thẩm quyền. Và trường hợp nếu như muốn xin chuyển đổi đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp. Đặc biệt là đất ở thì thông thường nó sẽ khá khó khăn. Và trên thực tế, nếu như không có những quy định này. Thì liệu rằng, diện tích đất trồng lúa ở nước ta hiện nay. Nó có còn được duy trì ổn định và cân đối nữa hay không? Khi giá đất trồng lúa nước (tức là giá đất nông nghiệp) và giá đất thổ cư. Đang có sự chênh lệch với nhau không hề nhỏ. Cho nên mà ai cũng mong muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong trường hợp này. Bởi vì khoản lợi nhuận “khủng” được hưởng từ sự chênh lệch giá. Và đó cũng được xem chính là lý do giải thích vì sao mà các giới đầu tư kinh doanh nhà đất. Họ thường rất quan tâm đến vấn đề quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.

Đất trồng luôn có giá trị thấp hơn rất nhiều so với đất thổ cư
Đất trồng luôn có giá trị thấp hơn rất nhiều so với đất thổ cư

Một số các quy định chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa

  • Không được làm mất đi các điều kiện phù hợp để khi có thể trồng lúa trở lại. Không được gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Không được làm hư hỏng các công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ cho việc trồng lúa.
  • Luôn phù hợp với kế hoạch chuyển đổi về cơ cấu đất cây trồng. Từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm. Hoặc là từ trồng lúa kết hợp cùng với nuôi trồng thủy sản ở trên đất trồng lúa của cấp xã. Cho đến sau đây được gọi là kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa. Luôn đảm bảo công khai và minh bạch.
  • Chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang đến trồng cây lâu năm. Cũng phải theo vùng, để hình thành được các vùng sản xuất tập trung. Từ đó có thể khai thác hiệu quả hơn về cơ sở hạ tầng sẵn có. Luôn đảm bảo phù hợp với định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Nhằm phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp của địa phương.
  • Trong trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp với nuôi trồng thủy sản. Thì khi đó sẽ cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa. Để hạ thấp mặt bằng dùng cho mục đích nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên độ sâu của mặt bằng không hạ thấp không quá 120cm. Khi cần thiết thì cũng phải phục hồi lại được mặt bằng để trồng lúa trở lại.
Khi chuyển đổi cần phải đảm bảo một số các quy định đã được đưa ra
Khi chuyển đổi cần phải đảm bảo một số các quy định đã được đưa ra

Chuyển đất trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp

Tùy theo điều kiện cụ thể được quy định tại địa phương. Mà UBND cấp tỉnh quyết định mức nộp cụ thể nhưng không được thấp hơn 50%. So với số tiền đã được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước. Phải chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp với giá của loại đất trồng lúa. Được tính theo Bảng giá đất ngay tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất sẽ lập một bản kê khai số tiền phải nộp. Nó sẽ tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước mà đã được nhà nước giao, cho thuê. Đồng thời phải nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định.

Chuyển đổi đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp
Chuyển đổi đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp

Lời kết

Bài viết trên  của chúng tôi là để giải đáp thắc mắc cho bạn đọc biết được đất trồng lúa có được thế chấp không? Cũng như là một số các vấn đề có liên quan đến đất trồng lúa. Hy vọng đây sẽ là một giải đáp thỏa mãn được thắc mắc của nhiều người. Người sử dụng đất hãy thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Tuân thủ theo quy định của pháp luật. Để được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách tối đa nhất

Trả lời